CÓ LÁCH LUẬT VÀ PHỚT LỜ QUỐC HỘI HAY KHÔNG?
Đã có nhiều thông tin, bài báo, văn bản về Dự án thủy điện Đồng Nai 6 và Đồng Nai 6A xâm hại vùng lõi khu bảo tồn rừng đặc dụng Vườn Quốc Gia Cát Tiên, ảnh hưởng khu Ramsar, đe dọa Di tích Quốc gia và Di sản Nhân loại. Có nhiều điều không bình thường trong quá trình làm thủ tục nên đến nay vẫn cứ nhùng nhằng và ĐTM đang nằm chờ Bộ TN& MT thẩm định. Chúng tôi xin giới thiệu tóm lược về Vườn Quốc gia Cát Tiên và chỉ điểm sơ một số mốc thời gian và sự kiện để những ai quan tâm cùng trao đổi, phân tích thêm.
Giới thiệu tóm lượt về Vườn Quốc gia Cát Tiên
Vườn quốc gia (VQG) Cát Tiên, đơn vị chủ quản hiện tại là Tổng cục Lâm nghiệp (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, MARD), được thành lập tại Quyết định số 08/CT ngày 13/01/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) nhằm bảo tồn khu rừng tự nhiên có giá trị đa dạng sinh học cao, với nhiều sinh cảnh rừng khác nhau như rừng thường xanh nguyên sinh và thứ sinh trên đất thấp ưu thế với các loài cây họ Dầu, họ Đậu, rừng rụng lá nguyên sinh và thứ sinh với loài tiêu biểu là Bằng lăng (Lagerstroemia calyculata); đất ngập nước với Bàu và các trảng ngập nước theo mùa gồm các loài đại phong tử, lộc vừng, săng đá xen lẫn lau, lách, cỏ đế, lau sậy...và nhiều sinh cảnh thực vật thứ sinh khác đặc trưng cho kiểu rừng miền Đông nam Bộ. VQG Cát Tiên là nơi phân bố của các loài động thực vật quý hiếm như Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa), Cẩm lai (Dalbergia), Dáng hương (Pterocarpus macrocarpus), các loài cây họ Dầu...; Voi Châu á (Elephas maximus), Tê giác một sừng (Rhinoceros sondaicus annamiticus), Bò tót (Boss gaurus) Chà vá chân đen (Pygathrix nigripes), Vượn đen má hung (Hylobates gabriellae), Cá sấu nước ngọt (Crocodylus siamensis)...là những loài được cảnh báo có nguy cơ bị đe dọa, tuyệt chủng ở Việt Nam và trên Thế giới.
Ngoài các nguồn tài nguyên đặc trưng cho kiểu rừng miền Đông Nam bộ, VQG Cát Tiên còn có các giá trị về văn hóa-lịch sử, mà nổi bật là di chỉ Văn hóa khảo cổ học Cát Tiên và căn cứ địa cách mạng chiến khu D, là điểm thu hút ngày càng đông khách du lịch trong nước và nhiều nước trên Thế giới đến tham quan, du lịch.
Với những đặc trưng về địa lý, cảnh quan thiên nhiên và các giá trị về đa dạng sinh học, các nguồn gien động, thực vật quý hiếm và đặc hữu của Việt Nam, toàn cầu, ngày 10/11/2001, tổ chức UNESCO/MAB đã công nhận VQG Cát Tiên là Khu dự trữ sinh quyển thứ 411 của Thế giới, một mắt xích quan trọng trong hệ thống khu dự trữ sinh quyển toàn cầu. Ngày 04/8/2005 Ban thư ký Công ước Ramsar công nhận vùng đất ngập nước Bàu Sấu là Khu Ramsar thứ 1.499 của Thế giới và thứ 2 của Việt Nam.Từ khi thành lập với sự quan tâm của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, UBND các tỉnh Đồng Nai, Lâm Đồng, Bình Phước đã đầu tư từ nguồn vốn của Nhà nước, tài trợ của các tổ chức quốc tế, VQG Cát Tiên đã đạt được kết quả tốt về bảo vệ rừng, bảo tồn giá trị đa dạng sinh học các sinh cảnh rừng cây họ Dầu và hệ sinh thái đất ngập nước độc đáo cũng như các giá trị văn hoá lịch sử hiện hữu. Bên cạnh đó còn thực hiện tốt các hoạt động nghiên cứu, tuyên truyền giáo dục về bảo tồn, khai thác tiềm năng phát triển du lịch sinh thái, góp phần cùng chính quyền địa phương phát triển đời sống người dân vùng ven.
Để thực hiện quyết tâm của Đảng, Nhà nước ta, nghi quyết của Bộ chính trị và nghị quyết của Quốc hội về bảo vệ môi trường của đất nước trong thời kỳ mới. Để bảo vệ và phát triển bền vững VQG Cát Tiên tương xứng với tiềm năng và lợi thế vốn có của nó trong thời kỳ công nghiệp hoá và hiện đại hóa đất nước, Vườn quốc gia Cát Tiên đã được Bộ trưởng Bộ NN-PTNT phê duyệt “Quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững Vườn quốc gia Cát Tiên giai đoạn 2010 - 2020” (tổng số vốn đầu tư là 239,365 tỷ đồng trong đó giai đoạn 2011-2015 là 130,511 tỷ đồng và giai đoạn 2016-2020 là 108,855 tỷ đồng) tại quyết định số 1535/QĐ-BN-TCLN ngày 11 tháng 07 năm 2011nhằm đáp ứng các yêu cầu hiện nay và thời gian tới trong hoạt động quản lý, phát triển lâm nghiệp bền vững VQG Cát Tiên cũng như hỗ trợ cộng đồng vùng đệm ổn định kinh tế.Theo QĐ 1535 thì Mục tiêu tổng quátcủa VQG Cát Tiên là Bảo tồn được các hệ sinh thái đặc trưng cho khu vực Đông Nam bộ, đặc biệt là hệ sinh thái rừng nguyên sinh và thứ sinh đất thấp ưu thế với loài cây họ Dầu (Dipterocarpaceae), họ Đậu (Fabaceae) và họ Tử vi (Lythraceae); hệ sinh thái đất ngập nước với các bàu đầm ngập nước theo mùa; các loài thực vật, động vật quý hiếm, đặc biệt là các loài thú lớn đang bị đe dọa ở Việt Nam và trên toàn cầu. Sử dụng bền vững các tiềm năng về đa dạng sinh học, cảnh quan, môi trường rừng và cơ sở hạ tầng của VQG phục vụ phòng hộ, bảo vệ môi trường, nghiên cứu khoa học, tuyên truyền giáo dục và phát triển du lịch sinh thái và 5 mục tiêu cụ thể trong đó có mục tiêu ưu tiên đầu tiên là: 1) Bảo vệ nguyên vẹn các hệ sinh thái rừng mưa mùa nhiệt đới tiêu biểu: rừng kín thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng hỗn giao gỗ-lồ ô, rừng lồ ô thuần loại, và hệ sinh thái đất ngập nước (ven sông và khu Ramsar Bàu Sấu-di sản thiên nhiên đang trình duyệt).
Gần đây nhất, Danh lam Thắng cảnh Vườn Quốc gia Cát Tiên (tỉnh Đồng Nai, tỉnh Lâm Đồng, tỉnh Bình Phước) được cộng nhận xếp hạng Di tích quốc gia đặc biệt theo Quyết định Số 1419/QĐ-TTg ngày 27 tháng 09 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.
Điểm một số mốc thời gian và sự kiện quan trọng liên quan đến dự án thủy điện Đồng Nai 6 và 6A (Có phụ lục đính kèm 15 quyết định, văn bản pháp lý quan trọng theo thời gian):
1. Từ năm 2001, Công ty Tư vấn xây dựng Điện 2 (PECC2) đã tiến hành lập “Báo cáo quy hoạch bậc thang thuỷ điện sông Đồng Nai – năm 2001” trong đó Công trình thuỷ điện Đồng Nai 6 có công suất lắp máy 180MW và đã được Thủ Tướng Chính Phủ phê duyệt tại Công văn số: 1483/CP-CN ngày 19/11/2002.
Theo Quy hoạch này, tổng diện tích đất ngập tự nhiên của lòng hồ Đồng Nai 6 ứng với Mức nước dâng bình thường (MNDBT) 205.0 m là 1.954 ha, trong đó huyện ĐakR’lap, tỉnh Đăk Nông ngập 285 ha, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước ngập 937 ha và huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng ngập 732 ha (rừng gỗ, tre, cây bụi 705ha, đất nông nghiệp 25 ha, thổ cư 1.8ha). Đó là chưa tính phần đường dây tải điện và công trình phụ trợ.
2, Ngày 29/6/2006, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 66/2006/NQ-QH11, có hiệu lực từ 01/10/2006. Theo NQ này, Dự án đầu tư sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ đầu nguồn từ hai trăm héc-ta trở lên là dự án, công trình quan trọng quốc gia và phải trình Quốc hội xem xét, quyết định chủ trương đầu tư.
3, Giữa năm 2007, XN tư doanh Đức Long ( Gia Lai) đăng ký với tỉnh Lâm Đồng đầu tư DA Thủy điện Đồng Nai 6.
4, Ngày 18/7/2007, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 110/2007/QĐ-TTg, Phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2006 - 2015 có xét đến năm 2025 (gọi tắt là Quy hoạch Điện VI). Trong Quy hoạch này hoàn toàn không có Thủy điện Đồng Nai 6.
5, Tuy nhiên, từ tháng 10 đến tháng 12/2007, Công ty Tư vấn xây dựng Điện 1 (nay là Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng Điện 1 hay gọi tắt là PECC1) được thuê tiến hành nghiên cứu sơ bộ và lập Báo cáo cơ hội đầu tư để Đức Long Gia Lai xem xét, tiến hành các thủ tục cho các bước nghiên cứu tiếp theo.
6, Ngày 20/5/2008, Công ty Cổ phần Tập đoàn Đức Long Gia Lai ký Hợp đồng số 57/2008/HĐTV-TĐĐLGL với PECC1 và từ cuối tháng 5/2008, PECC1 đã triển khai các công tác, thiết kế, lập Báo cáo đầu tư dự án thuỷ điện Đồng Nai 6.
Như vậy, Đức Long Gia Lai đã ký và triển khai Hợp đồng nói trên trước khi có VB trả lời của VP Chính phủ và đương nhiên chưa có "hướng dẫn" của Bộ Công thương.
PECC1 được đặt hàng: Qui mô các phương án được xem xét trên cơ sở Diện tích chiếm đất của công trình chính + công trình tạm + hồ chứa nhỏ hơn 200ha. Họ đã khảo sát 35 km sông Đồng Nai ( dưới ĐN 5, lập nhiều phương án chia tách và chỉ quan tâm sao cho diện tích chiếm đất của từng DA < 200 ha. Khi đó không phải trình Quốc hội xem xét.
7, Trên cơ sở Báo cáo cơ hội đầu tư do PECC1 lập tháng 12/2007, Tập đoàn Đức Long đã báo cáo Chính phủ và Bộ Công Thương (Công văn số 433/BC-DLGL ngày 20/5/2008). Sau khi xem xét, VP Chính phủ có văn bản số 4621/VPCP-KTN ngày 14/7/2008 do phó Văn phòng Văn Trọng Lý ký: "Bộ Công Thương hướng dẫn Công ty cổ phần Tập đoàn Đức Long Gia Lai lập hồ sơ dự án thủy điện Đồng Nai 6 theo quy định hiện hành, trình Bộ Công Thương thẩm định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, bổ sung vào quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia".
8. Ngày 14/10/2009, thứ trưởng Bộ Công thương Đỗ Hữu Hào đã ký Quyết định số: 5117/QĐ-BCT, Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch bậc thang thủy điện sông Đồng Nai: "Điều chỉnh DATĐ ĐN 6 -180MW thành các DA là TĐ ĐN 6-135MW và TĐĐN 6A (106MW).
Tại Điều 3. Các vấn đề cần lưu ý trong trong các giai đoạn nghiên cứu tiếp theo về đầu tư xây dựng công trình:
- Bổ sung điều tra, khảo sát các điều kiện tự nhiên (địa hình, địa chất, khí tượng-thủy văn, dân sinh, kinh tế-xã hội…) trong khu vực. Trong đó, đối với các thủy điện Đồng Nai 6 và Đồng nai 6A, cần đặc biệt lưu ý điều tra khảo sát ảnh hưởng đối với Vườn Quốc gia Cát Tiên;
-…" Riêng đối với các dự án thủy điện ĐN 6 và ĐN 6A, cần đánh giá chi tiết và đề xuất các biện pháp khả thi nhằm đảm bảo giảm tối đa ảnh hưởng tiêu cực đối với VQG Cát Tiên"
Nhận xét:
8.1. Tại Phụ lục: Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch bậc thang thủy điện trên sông Đồng Nai (Kèm theo QĐ 5117/QĐ-BCT nói trên), phần tọa độ vị trí của 7 Dự án đều sai căn bản: kinh độ và vĩ độ không có ghi hướng Đông; Tây; Nam; Bắc- tiếng Anh là E; W; S; N.
8.2. Phần Nơi nhận: Hoàn toàn không có gửi lên Thủ Tướng, người ký Quyết định bị điều chỉnh, để biết hay Báo cáo. Vậy có đúng thẩm quyền và nguyên tắc hành chính hay không?
8.3. Quyết định này điều chỉnh bổ sung một Văn bản của cấp trên đã hết hiệu lực (VB số : 1483/CP-CN ngày 19/11/2002 của Thủ tướng đã được thay thế bởi Quyết định số 110/2007/QĐ-TTg ngày 18/7/2007 phê duyệt Quy hoạch điện VI) thì phải hiểu là ở Việt Nam có 2 cấp hệ thống Quy hoạch điện song song?
Theo nguyên tắc, và chỉ đạo tại văn bản số 4621/VPCP-KTN ngày 14/7/2008 của VP Chính phủ, Bộ Công thương chỉ có quyền thẩm định, trình Thủ tướng điều chỉnh, bổ sung vào Quy hoạch do Thủ tướng đã duyệt mà thôi. Vậy tính pháp lý QĐ 5117/QĐ-BCT nói trên có phù hợp hay không? Nó được ban hành theo ý chí của ai và hợp thức vấn đề gì.
9, Văn bản số 228/BNN-TCLN ngày 06 tháng 02 năm 2012 (4 trang, V/v chuyển mục đích sử dụng rừng dự án thủy điện Đồng Nai 6 và Đồng Nai 6 A) trình Thủ tướng. Lưu ý tại trang 3 có đoạn ghi: “Về tổng quát thì ảnh hưởng do xây dựng hai công trình thủy điện này không đến mức làm thay đổi tiêu chí, mục tiêu, nội dung xác lập VQG Cát Tiên, nhất là khu vực đất ngập nước Bàu Sấu và khu rừng phòng hộ Nam Cát Tiên”
9, Văn bản số 228/BNN-TCLN ngày 06 tháng 02 năm 2012 (4 trang, V/v chuyển mục đích sử dụng rừng dự án thủy điện Đồng Nai 6 và Đồng Nai 6 A) trình Thủ tướng. Lưu ý tại trang 3 có đoạn ghi: “Về tổng quát thì ảnh hưởng do xây dựng hai công trình thủy điện này không đến mức làm thay đổi tiêu chí, mục tiêu, nội dung xác lập VQG Cát Tiên, nhất là khu vực đất ngập nước Bàu Sấu và khu rừng phòng hộ Nam Cát Tiên”
Câu hỏi dành cho Bộ trưởng Bộ NN&PTNT:
Căn cứ nào để Bộ NT&PTNT gửi công văn 228/BNN-TCLN trình Thủ tướng cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất rừng sang đất XD thủy điện? (chỉ để phục vụ cho dự án ĐN6 và ĐN6A?). Với quyết định có phải sẽ giúp cho Dự án được loại ra khỏi diện phải trình QH xem xét???
Nhận xét:
9.1 Văn bản 228/BNN-TCLN vi phạm vào Điều 7 của Luật Đa dạng Sinh học Số 20/2008/QH 12 được Quốc hội khoá XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2009. Lý do: Hai dự án này của tập đoàn tư nhân Đức Long Gia Lai (ĐLGL) phục vụ cho mục tiêu kinh tế của công ty tư nhânchứ không phải là công trình phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh nên việc phê duyệt đầu tư, cấp phép xây dựng hai công trình này là vi phạm Luật (cấm việc xây dựng công trình, nhà ở trong phân khu nghiêm ngặt của khu bảo tồn).
9.2 Văn bản 228/BNN-TCLN vi phạm Nghị quyết 49/2010/QH12 của Quốc hội. Theo nghị Quyết 49 của QH những Dự án có quy mô lớn về nguồn vốn đầu tư của NN và những Dự án có nguy cơ tác động cao tới môi trường như phá rừng... (trên 50 ha rừng đặc dung) thì phải trình QH xem xét phê duyệt chủ trương đầu tư (chưa phải là bước đồng ý cho thực hiện DỰ án hay không), đây được coi như là bước ĐTM sơ lược đối với các dự án có nguy cơ cao tới môi trường, nếu dự án không khả thi thì sẽ bị loại bỏ ngay tư bước này và không gây lãng phí cho Chủ Đầu tư và các cơ quan quản lý. Đây là cơ sở pháp lý quan trong nhất để Chủ đầu tư và các cơ quan quản lý thực hiện các bước tiếp theo của Dự án. (Giống như Dự án đường sắt cao tốc Bắc Nam của Bộ giao thông đề xuất phải được QH xem xét chủ trương nếu QH đồng ý thì mới tiến hành nghiên cứu lập Dư án một cách chi tiết).
Như vậy, Dự án DN6 và DN6a là Dự án thuộc diện phải đưa ra QH xen xét chủ trường đầu tư vì có diện tích phá rừng đặc dụng đầu nguồn trên 50ha (372,23 ha). Nếu Dự án chưa được Quốc hội đồng ý về chủ trương thì có nghĩa là Dự án chưa đủ cơ sở pháp lý để thực hiện, kể cả bước lập ĐTM.
Như vậy, Dự án DN6 và DN6a là Dự án thuộc diện phải đưa ra QH xen xét chủ trường đầu tư vì có diện tích phá rừng đặc dụng đầu nguồn trên 50ha (372,23 ha). Nếu Dự án chưa được Quốc hội đồng ý về chủ trương thì có nghĩa là Dự án chưa đủ cơ sở pháp lý để thực hiện, kể cả bước lập ĐTM.
9.3 Tại sao lại có sự khác biệt về số liệu diện tích rừng cụ thể là Quyết định số 5117/QĐ-BCT ngày 14/10/2009 của về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch bậc thang thủy điện sông Đồng Nai: "Điều chỉnh dự án thủy điện (TĐ) ĐN 6 - Công suất lắp máy 180MW - thành các dự án TĐĐN 6 (135MW) và TĐĐN 6A (106MW) trong đó có rừng và diện tích đất rừng cần chuyển mục đích sử dụng cho hai công trình theo thứ tự là 197,3 havà 174,60 ha nhưng theo ĐMT cho ĐN6 là 171,36 ha và ĐN 6A 152,17 ha???
Phụ lục:
Các (15) văn bản pháp lý quan trọng cấp TW-Chính phủ và bộ ngành liên quan theo thứ tự thời gian từ giữa cuối năm 2007 là:
1. Tờ trình Thủ tướng Chính phủ số 85/TT ngày 10/8/2007 của Công ty cổ phần Tập đoàn Đức Long Gia Lai (TĐĐLGL) về Xin khảo sát lập Dự án đầu tư xây dựng TĐ ĐN 6 huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng.
2. Công văn số 433/BC-ĐLGL ngày 20 tháng 5 năm 2008 về báo cáo của Công ty cổ phần TĐĐLGL gửi Văn phòng chính phủ và Thủ tướng cho việc chấp thuận triển khai lập Báo cáo đầu tư Dự án Đồng Nai 6, tỉnh Lâm Đồng.
3. Thông báo số 4621/VPCH-KTN ngày 14/7/2008 do ông Văn Trọng Lý, Phó chủ nhiệm Văn phòng chính phủ ký truyền đạt ý kiến Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương dự án và chỉ đạo cụ thể của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải: “Bộ Công Thương hướng dẫn Công ty cổ phần (TĐĐLGL) lập hồ sơ dự án thủy điện Đồng Nai 6 theo quy định hiện hành, trình Bộ Công Thương thẩm định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, bổ sung vào quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia.
Văn phòng Chính phủ xin thông báo để Bộ Công Thương biết và các cơ quan liên quan biết, thực hiện.”
Văn phòng Chính phủ xin thông báo để Bộ Công Thương biết và các cơ quan liên quan biết, thực hiện.”
4. Văn bản số 994/TTr-ĐLGL ngày 30/12/2008 về Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch bậc thang thủy điện Đồng Nai 6-Kèm BC đầu tư do Cty CP TVXD điện 1 lập năm 2009.
5. Văn bản số 8281/BCT-NL ngày 21/8/2009 của Bộ Công thương Trình Thủ tướng Chính phủ về việc hiệu chỉnh và bổ sung thủy điện ĐN6 và ĐN6A vào Quy hoạch pháttriển Điện lực Quốc gia.
6. Văn bản số 5250/VPCP-KTN ngày 3/8/2009 và Thông báo số 6163/VPCP-KTN ngày 8/9/2009 của Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến kết luận của Phó TTg Hoàng Trung Hải về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch bậc thang thủy điện sông Đồng Nai.
7. Quyết định số 5117/QĐ-BCT ngày 14/10/2009 của Bộ trưởng Bộ công thương do Thứ trưởng Đỗ Hữu Hào ký về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch bậc thang thủy điện sông Đồng Nai:
"Điều chỉnh dự án thủy điện (TĐ) ĐN 6 - Công suất lắp máy 180MW - thành các dự án TĐĐN 6 (135MW) và TĐĐN 6A (106MW). Loại bỏ thủy điện Đồng Nai 8 (195MW) khỏi Quy hoạch…Lập và trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường (DTM) trước khi phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng công trình. Riêng đối với các dự án TĐĐN 6 và ĐN 6A, cần đánh giá chi tiết và đề xuất các biện pháp khả thi nhằm đảm bảo giảm tối đa ảnh hưởng tiêu cực đối với VQG Cát Tiên."
"Điều chỉnh dự án thủy điện (TĐ) ĐN 6 - Công suất lắp máy 180MW - thành các dự án TĐĐN 6 (135MW) và TĐĐN 6A (106MW). Loại bỏ thủy điện Đồng Nai 8 (195MW) khỏi Quy hoạch…Lập và trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường (DTM) trước khi phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng công trình. Riêng đối với các dự án TĐĐN 6 và ĐN 6A, cần đánh giá chi tiết và đề xuất các biện pháp khả thi nhằm đảm bảo giảm tối đa ảnh hưởng tiêu cực đối với VQG Cát Tiên."
8. Văn bản số 4620/BTNMT-KH ngày 11/11/2010 về việc đề nghị chính phủ báo cáo và trình Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư hai dự án TĐĐN 6 và ĐN 6A theo nghị quyết 49/QH để làm cơ sở cho Bộ TNMT thông qua DTM làm cơ sở cho việc sớm triển khai thi công hai công trình thủy điện ĐN6 và ĐN6A.
9. Thông báo số 36/TB-VPCP ngày 03/3/2011 của Văn phòng Chính phủ thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về thủy điện Đồng Nai 6 và Đồng Nai 6A gửi Bộ NNPTNT và các Bộ Ngành liên quan.
10. Công văn số 1741/BNN-TCLN ngày 20/6/2011 của Bộ NNPTNT do thứ trưởng Hứa Đức Nhị ký về phê duyệt điều chỉnh quy hoạch Vườn quốc gia Cát Tiên để triển khai xây dựng nhà máy thủy điện Đồng Nai 6 và Đồng Nai 6A."... các mục tiêu cơ bản của VQG Cát Tiên vẫn được đảm bảo do diện tích chuyển mục đích không lớn???(137ha) và kéo dài theo dải hẹp dọc sông Đồng Nai."
11.Quyết định số 1208/QĐ-TTg ngày 21/7/2011 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia – xét tờ trình số 2068/Ttr-BCT ngày 11 tháng 3 năm 2011 của Bộ Công thương và ý kiến của các Bộ, ngành về Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011-2020 có xét đến năm 2030- của Chính phủ do thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng ký. Tại trang 3 của Phụ lục I kèm theo QĐ 1208/QĐ-TTg ghi rõ:
Công trình TĐDN 6 vận hành vào năm 2015 và TĐDN 6A vận hành vào năm 2016.
Công trình TĐDN 6 vận hành vào năm 2015 và TĐDN 6A vận hành vào năm 2016.
12. Văn bản số 5890/UBND-CNN ngày 29/08/2011 của UBND tỉnh Đồng Nai gửi Bộ Công thương, Văn phòng chính phủ, Bộ TNMT, Bộ NNPTNT về việc ảnh hưởng tác động của Dự án TĐ ĐN 6&6A trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Trích: “… Trong quá trình xem xét, khảo sát, nghiên cứu, thẩm định dự án cho đến khi dự án TĐDN6&6A được phê duyệt bổ sung vào quy hoạch mới, UBND tỉnh Đồng Nai hoàn toàn không được lấy ý kiến đánh giá các ảnh hưởng, tác động trong việc xây dựng hai dự án này, không có hồ sơ cụ thể về thông số kỹ thuật, DTM cũng như các ảnh hưởng tác động đến tỉnh Đồng Nai… UBND tỉnh Đồng Nai đã tổ chức hội thảo lấy ý kiến khách quan và trách nhiệm cao của các nhà khoa học có nhiều nghiên cứu thực tế tại vùng Cát Tiên và hệ thống sông Đồng Nai như: GS.TS Lê Huy Bá, GS.TS. Lâm Minh Triết, PGS.TS Phùng Chí Sỹ, TS. Vũ Ngọc Long,… Kết luận hội thảo cho rằng: Hai dự án này khi triển khai xây dựng thì tác động tích cực nhất định-hữu hạn và đã rõ còn tác động tiêu cực là rất lớn-vô hạn và chưa rõ. Hai công trình thi công và vận hành sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn tài nguyên động thực vật rừng và công tác bảo vệ rừng đặc dụng, khu dự trữ sinh quyển, đồng thời sẽ ảnh hưởng đến quy định của Uỷ ban UNESCO trong việc lập hờ sơ đề nghị công nhận VQG Cát Tiên là Khu di sản thiên thiên thế giới. Trong đó có 6 nhóm tác động tiêu cực đối với môi trường của dự án TĐDN 6&6A được các nhà khoa khọc phân tích rõ và chi tiết: Một làtác động đến hệ sinh thái thuỷ vực Sông Đồng Nai và VQG Cát Tiên (Khu dự trữ sinh quyển Đồng Nai), Hai là ảnh hưởng đến việc xem xét công nhận Cát Tiên là khu Di sản thiên nhiên thế giới, Ba làtác động đến chế độ thuỷ văn và chất lượng nước sông Đồng Nai, Bốn là gây ngập úng vào mùa mưa và thiếu nước vào mùa khô ở vùng hạ lưu, Năm là tác động đến sinh kế của người dân và sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản vùng hạ lưu, Sáu là tác động đến đặc trưng văn hoá của cộng đồng dân cư bản địa vùng hạ lưu. Ngoài ra còn những rủi ro, nhiều thiệt hại chưa đánh gia hay lường trước được như các tác động gắn bới biến đổi khí hậu và những tác động khác như thiên tai, sự cố,… ”
13. Văn bản số 45/TTg-KTN ngày 31/8/2011 của Chính phủ do phó thủ tướng Hoàng Trung Hải ký về việc chuyển mục đích sử dụng rừng khu vực Cát Tiên sang xây dựng Dự án thủy điện ĐN6 và ĐN 6A. Trích “…trường hợp diện tích rừng và đất cần cho dự án có thể chuyển mục đích sử dụng mà ảnh hưởng tới tiêu chí, mục đích và nội dung xác lập Vườn quốc gia Cát Tiên và Khu rừng phòng hộ Nam Cát Tiên thì dừng xây dựng dự án.”
14. Văn bản số 228/BNN-TCLN ngày 06 tháng 02 năm 2012 (4 trang, V/v chuyển mục đích sử dụng rừng dự án thủy điện Đồng Nai 6 và Đồng Nai 6 A) trình Thủ tướng. Lưu ý tại trang 3 có đoạn ghi: “Về tổng quát thì ảnh hưởng do xây dựng hai công trình thủy điện này không đến mức làm thay đổi tiêu chí, mục tiêu, nội dung xác lập VQG Cát Tiên, nhất là khu vực đất ngập nước Bàu Sấu và khu rừng phòng hộ Nam Cát Tiên”
15. Quyết định số 1419/QĐ-TTg ngày 27/9/2012 của Chính phủ do Phó
Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân ký về việc xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt cho Danh lam thắng cảnh VQG Cát Tiên (tỉnh Đồng Nai, Lâm Đồng và Bình Phước).
Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân ký về việc xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt cho Danh lam thắng cảnh VQG Cát Tiên (tỉnh Đồng Nai, Lâm Đồng và Bình Phước).
16.Công văn số 150-BC/TU (6 trang) ngày 12 tháng 11 năm 2012 về báo cáo (Bộ chính trị và Ban chấp hành Trung ương Đảng) 6 nhóm tác động của dự án thủy điện Đồng Nai 6 và Đồng Nai 6A của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đồng Nai.
Tổng hợp tóm tắt, kết luận và kiến nghị của quý thiện hữu tri thức, quý nhà khoa học, quý chuyên gia đa lĩnh vực, đa ngành của nhóm và ý kiến đóng góp của hơn 4.400 người đã ký vào kiến nghị Quốc hội, Chính phủ dừng hai dự án tại https://www.change.org/petitions/vietnam-government-and-congress-saving-cat-tien-national-park-by-stopping-2-hydropowers-dong-nai-6-6a.
ReplyDeleteQuy hoạch và kế hoạch triển khai các dự án phải trên cơ sở hiệu quả tổng thể, gồm cả hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường và an toàn; trong đó, chú ý đúng mức đến việc tiết kiệm tài nguyên, tiết kiệm sử dụng năng lượng và hướng tới sử dụng năng lượng bền vững theo khuyến cáo của LHQ: năng lượng gió, năng lượng mặt trời, năng lượng sinh học, năng lượng sóng biển,...
Hai dự án này nằm trong vùng yếu huyệt, vùng giao thoa đa đạng sinh học và đa dạng văn hoá, giao thoa cảnh quan thiên nhiên và cảnh quan văn hoá. Do vậy nếu thực hiện sẽ khai thác nhiều loài gỗ quý hiếm đặc hữu, phá đi ngôi nhà xanh của nhiều loài đặc hữu quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng toàn cầu trong đó có loài Tê giác Việt Nam. Làm mất mát đa dạng sinh học và xói mòn văn hoá, tri thức bản địa nhất là của các cộng đồng Mạ, Stiêng, Châu Ro sống dọc sông Đồng Nai vùng hạ lưu. Đó là chưa kể đến nếu không nghiên cứu và tính toán cẩn trọng thì sẽ có động đất kích thích và vỡ đập như GS.TSKH Lê Huy Bá đã cảnh báo.
Tóm lại, hiệu quả nhỏ kinh tế thì đã rõ nhưng nếu không nói là cung cấp lượng điện năng không đáng kể và thậm chí không cần thiết; rủi ro tài chánh rất cao khi khả năng bảo đảm tài chánh của tư nhân đáng nghi ngại thì hệ luỵ cộng hưởng và tìm tàng không tính hết và chưa thể lường trước đến tác động môi trường nhân văn và môi trường tự nhiên, đến cảnh quan văn hoá và cảnh quan tự nhiên, di sản văn hoá và di sản tự nhiên, di tích quốc gia đặc biệt, Ramsar, Không gian văn hoá cồng chiêng Tây Nguyên,… thì sẽ nghiêm trọng mà việc khắc phục là không thể và sẽ là quá muộn mà bài học Sông Tranh cho đến Sông Ba qua thuỷ điện Đắk Rông đã quá rõ.
Kết Luận: Cát Tiên là khu vực nhạy cảm về mọi mặt, cần đặc biệt quan tâm đến các cơ chế và chính sách đặc thù cho vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học và văn hoá cho cả trước mắt và lâu dài, đến môi trường tự nhiên và môi trường văn hóa khu vực có một không hai trên thế giới này.
Kiến nghị: Chính phủ ra quyết định dừng hai dự án này và rút khỏi quy hoạch điện VII.
T/M nhóm Yêu quý Bảo vệ Cát Tiên (SCT)
Nguyễn Huỳnh Thuật